Nội dung bài viết
#

Oracle là gì? Tất cả kiến thức cơ bản về Oracle Database

Nội dung bài viết

    Bạn đang muốn tìm hiểu về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nổi tiếng và chất lượng hàng đầu trên thế giới thì sẽ có 3 cái tên không nên bỏ qua SQL Server, MySQL hay Oracle.

    Trong những bài viết trước thì BKHOST đã đề cập nhiều về SQL Server và MySQL nhưng chưa nói nhiều đến Oracle.

    Vậy Oracle là gì? Oracle Database có những tính năng gì giúp cho việc quản lý cơ sở dữ liệu được hiệu quả hơn?

    Bài viết sau đây BKHOST sẽ cùng bạn tìm hiểu các thông tin và giúp bạn thực hiện dự án với nó một cách dễ dàng nhất.

    Oracle là gì?

    oracle la gi

    Oracle là một trong những nhà cung cấp dữ liệu lớn nhất trên thị trường công nghệ hiện nay. Cái tên Oracle được viết tắt từ sản phẩm chủ lực của hãng và hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) có tên chính thức là Oracle Database. Phần mềm cơ sở dữ liệu là bộ phận quan trọng và là trung tâm trong mảng IT của nhiều công ty đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau như xử lý giao dịch, business intelligence (BI) hay các ứng dụng phân tích.

    Oracle là công ty đầu tiên cho ra mắt nền tảng RDBMS vào năm 1979. Đồng thời cũng là một trong những công ty lớn phát hành cơ sở dữ liệu và chiếm thị phần khủng lên đến 40,4% so với thị trường phần mềm trên thế giới. Dựa theo số liệu cho thấy được Oracle có thị phần gấp đôi so với Microsoft vào năm 2016.

    Oracle Corp đã có nhiều bước tiến vượt trội mới trong suốt thời gian qua cùng với những danh mục sản phẩm được mở rộng trên thị trường công nghệ như nhiều loại cơ sở dữ liệu, ứng dụng kinh doanh, các loại phần mềm, các thiết bị lưu trữ, công cụ hỗ trợ… Không những thế, dịch vụ điện toán đám mây cũng được nhà cung cấp của Oracle hướng tới phát triển.

    Tuy nhiên nổi bật nhất của Oracle vẫn là Oracle Database. Đây là công nghệ tích hợp và là nền tảng quản lý các dữ liệu được sử dụng nhiều nhất. Nền tảng này đã được sử dụng cho các ứng dụng trên máy tính, các kho chứa hay hệ thống BI,…

    Kiến trúc của Oracle Database

    Tương tự như một số RDBMS phổ biến, Oracle Database cũng được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn hoá của ngôn ngữ lập trình SQL cho phép quản lý và truy vấn dữ liệu trên máy chủ một cách hiệu quả. Phần mềm hỗ trợ có PL/SQL được Oracle áp dụng để phát triển các tính năng độc quyền cho SQL. Ngoài ra, Oracle Database còn cho phép người dùng lập trình bằng Java, chương trình hoặc ngôn ngữ bất kỳ.

    kien truc cua co so du lieu

    Tương tự như các nền tảng cơ sở dữ liệu khác, Oracle Database kết nối phần tử dữ liệu bằng các cấu trúc bảng và cho ra các kết quả lưu trữ khác nhau hỗ trợ xử lý dữ liệu dễ dàng hơn. Các mô hình kiến trúc của Oracle bao gồm một số các ràng buộc ACID đảm bảo tính chính xác cao nhất và độ xử lý tin cậy cho dữ liệu. ACID là các nguyên tắc về nguyên tử, tính thống nhất, độc lập và độ bền của dữ liệu chính.

    Kiến trúc của Oracle Database bao gồm:

    • Cấu trúc lưu trữ vật lý của cơ sở dữ liệu là các tệp chứa dữ liệu, siêu dữ liệu và các tệp quản lý ghi lại thay đổi của dữ liệu. Cơ sở dữ liệu và các phiên bản của nó thực hiện lưu trữ và quản lý các tệp.
    • Cấu trúc lưu trữ logic của Oracle Database bao gồm khối dữ liệu là các phạm vi và nhóm các khối dữ liệu liền kề nhau. Phân đoạn là tập hợp các phạm vi mở rộng. Không gian bảng là các vùng chứa cho phân đoạn.

    Mỗi một phiên bản Oracle database được tạo nên dựa trên tập hợp các bộ nhớ đệm chứa các nhóm bộ nhớ chia sẻ được gọi là SGA – hệ thống toàn cầu. Các phiên bản Oracle đều có một tiến trình chạy ngầm quản lý các chức năng I/O, giám sát cơ sở dữ liệu giúp hỗ trợ tối ưu hoá hiệu suất và độ tin cậy cao.

    Quy trình tương tác Oracle sẽ là các process máy khách được kết nối với một phiên bản dữ liệu phù hợp để chạy code ứng dụng bất kỳ. Process máy chủ được kết nối với khu vực chương trình chung (khác SGA) và chịu trách nhiệm quản lý tương tác của process máy khách và database.

    Nguồn gốc và phiên bản hiện tại của Oracle

    Năm 1977, Larry Ellison cùng với Bob Miner và Ed Oates đã cùng sáng lập ra tập đoàn Oracle với tên gọi ban đầu là Software Development Laboratories (SDL). Sau đó SDL đặt tên RDBMS là Oracle dựa theo tên dự án của họ cho CIA.

    Năm 1978 và 1979, SDL liên tục cho ra mắt hai phiên bản phần mềm và trở thành cơ sở dữ liệu đầu tiên trên thị trường công nghệ thông tin với tên gọi là Relational Software Inc (RSI). Năm 1982, SDL đổi tên RSI thành Oracle Systems Corporation. Năm 1996, SDL rút ngắn tên Oracle Systems Corporation thành Oracle Corp.

    Tính đến giữa năm 2017, công ty Oracle Corp chính thức phát hành 11 bản cập nhật của RDBMS. Với công nghệ Oracle Multitenant được bổ sung vào sẽ hỗ trợ nâng cấp, sao lưu và các tác vụ quản trị khác trên cơ sở dữ liệu.

    Oracle Database 12c ra mắt năm 2013 và được cải tiến tại bản nâng cấp lần thứ 2 (9/2016) bao gồm một kiến trúc cho phép xác định và quản lý cấu hình cơ sở dữ liệu với số lượng lớn tại vùng chứa cơ sở dữ liệu. Phiên bản Oracle Database 12c cũng có công cụ hỗ trợ dành cho tài liệu JSON và Oracle Database In-Memory được bán ra dưới dạng tiện ích bổ sung.

    Oracle Database 12c phiên bản 2 được cải tiến phân chia cơ sở dữ liệu lớn thành các phân vùng nhỏ và tài nguyên lưu trữ riêng trên máy chủ. Ngoài ra, phiên bản này còn giúp tăng hiệu suất làm việc của Oracle Database In-Memory, mở rộng tính năng của Oracle Multitenant.

    Tháng 8 năm 2017, công ty Oracle Corp thiết kế lịch phát hành phiên bản mới hàng nằm ngay trên phần mềm cơ sở dữ liệu. Tức là phiên bản phát hành vào năm nào thì sẽ có mã số là 2 số cuối cùng năm đó.

    Ví dụ: Phiên bản thứ 2 của Oracle Database 12c được cập nhật vào năm 2018 sẽ có tên là Oracle Database 18, tiếp theo là Oracle Database 19…

    Phiên bản cập nhật ra mắt sẽ có hai hình thức:

    • Phát hành bản cập nhật xử lý các vấn đề có sẵn trong cơ sở dữ liệu.
    • Phát hành bản sửa đổi có nhiệm vụ khắc phục, sửa lỗi các vấn đề được phát hiện.

    Các phiên bản trước của Oracle Database

    • Năm 1983: phiên bản 3 viết bằng ngôn ngữ C của Oracle được ra mắt. Phiên bản này được áp dụng chạy trên hệ thống máy tính lớn, máy tính mini và PC với công nghệ nâng cấp vượt trội hơn so với PDP-11.
    • Năm 1984: phiên bản 4 của Oracle tiếp tục ra mắt với các tính năng mới cung cấp những thông tin về dữ liệu chính xác nhất.
    • Năm 1985: phiên bản 5 được ra đời bao gồm tính năng hỗ trợ các máy khách và máy chủ dễ dàng tính toán hoặc truy vấn các cơ sở dữ liệu phân tán.
    • Năm 1988: phiên bản 6 được phát hành bao gồm PL / SQL và các tính năng như khóa mức hàng và sao lưu khẩn cấp cơ sở dữ liệu.
    • Năm 1992: phiên bản cập nhật 7 chính thức ra mắt với các tính năng như thủ tục lưu trữ, trình kích hoạt, khai báo…
    • Năm 1993: phiên bản 8 phát hành được bổ sung hỗ trợ chuyển lập trình hướng đối tượng sang cơ sở dữ liệu đối tượng kết hợp.
    • Năm 1999: Oracle8i Database được ra mắt có nhiệm vụ tìm kiếm các khả năng của internet thông qua hỗ trợ Java và HTTP.
    • Năm 2001: công ty phát hành phiên bản Oracle9i Database đi kèm là hỗ trợ XML và công nghệ Real Application Clusters (RAC). Phiên bản này cho phép phân phối cơ sở dữ liệu đa máy chủ tại một môi trường phân cụm để cải thiện thời gian hoạt động.
    • Năm 2003: Oracle Database 10g ra mắt với giao diện tên khác so với các phiên bản trước. Vẫn áp dụng công nghệ RAC để tạo nền tảng cơ sở hạ tầng điện lưới giúp xử lý phân tán trên một số lượng lớn máy tính hàng hóa.
    • Năm 2007: Oracle Database 11g phát hành và mở rộng công nghệ Oracle Grid Infrastructure với các công cụ điều hành hỗ trợ quản lý cơ sở dữ liệu.

    Tương tự như bản phát hành 12c, Oracle Database 11g được áp dụng với Oracle Database Cloud Service tiêu chuẩn.

    Các phiên bản của Oracle Database

    Oracle Database có 4 phiên bản:

    1. Oracle Database Enterprise Edition

    Phần mềm chạy các ứng dụng xử lý giao dịch, lưu trữ dữ liệu, phân tích internet,…và được nhiều tổ chức lớn ứng dụng. Nó có thể được cấp phép hoạt động trên máy cơ sở dữ liệu Exadata. Đây là một công cụ thiết bị để tối ưu hóa phần mềm cơ sở dữ liệu trên sản phẩm của Oracle. Ngoài ra nó còn có thể được cấp phép theo ba hoán vị khác nhau cho các tính năng khác nhau.

    2. Oracle Database Standard Edition

    Cung cấp 1 bộ tính năng có phần hạn chế dành cho các ứng dụng nhóm và phòng ban. Có ba phiên bản chính trong đó bao gồm Standard Edition 2 được thiết kế sẵn với các phiên bản mới nhất của bản 12c. Phiên bản Standard cũng có thể hỗ trợ hoạt động như một phần của dịch vụ đám mây cơ sở dữ liệu Oracle.

    3. Oracle Database Personal Edition

    Có thể được sử dụng tại chỗ giúp cung cấp bản quyền cho phép triển khai và phát triển đầy đủ các tính năng và tùy chọn của phần mềm, ngoại trừ công nghệ RAC.

    4. Oracle Database Express Edition

    Express Edition/XE là một phiên bản cao cấp của Oracle cho phép chạy miễn phí trên CPU và có giới hạn dung lượng là 11GB người dùng, 1GB bộ nhớ. Phiên bản Oracle Database 12c không được cho phép sử dụng phiên bản XE miễn phí. Tuy nhiên phiên bản 11g vẫn cho phép tải xuống.

    Các tính năng và tùy chọn cơ sở dữ liệu chính

    Oracle Database có một danh sách các tính năng, tùy chọn và gói quản lý. Chức năng đa dạng như khả năng mở rộng, hiệu suất, phân tích và bảo mật cao. Ngoài ra còn một số tính năng có trả phí trong Enterprise Edition như các mô đun quản lý, điều chỉnh hiệu suất, xử lý phân tích trực tuyến OLAP, phân vùng,…

    Oracle Advanced Analytics hỗ trợ truy vấn SQL trong cơ sở dữ liệu và thuật toán mã nguồn mở R cho phép phân tích ở phạm vi rộng. Các tính năng khả dụng cao trong đó có công cụ sửa lỗi sẽ cùng với Data Guard và Active Data Guard để tạo ra một backup databases đảm bảo khả năng bảo vệ và khôi phục dữ liệu nếu có sự cố xảy ra.

    Không chỉ Oracle Database, các dữ liệu của Standard và Enterprise đều được mã hoá bảo mật nghiêm ngặt. Ngoài ra, các chức năng bảo mật khác cũng được bổ sung trong phiên bản Enterprise của Oracle.

    Ví dụ: Oracle Key Vault sẽ tiến hành gộp các mã khoá lại để dễ dàng giải mã dữ liệu. Sau đó chúng sẽ được ghi lại cụ thể và chi tiết nhất đảm bảo việc các dữ liệu chia sẻ lần sau không bị truy cập vào.

    Khi ứng dụng trong quá trình thử nghiệm và nghiên cứu, Oracle Data Masking và Subsetting Pack có thể mã hóa hoặc che giấu các dữ liệu. Oracle Label Security có nhiệm vụ thiết lập các quyền hạn của người dùng đối với dữ liệu bất kỳ.

    Tính năng bảo mật tích hợp của Oracle Database Enterprise Edition cho phép xác định quyền truy cập đối với dữ liệu từ ban đầu. Ví dụ: Oracle Database Vault không cho phép người dùng truy cập vào dữ liệu chưa được cấp quyền. Oracle Audit Vault và Database Firewall có nhiệm vụ kiểm tra các truy cập để giám sát việc hoạt động SQL và ngăn chặn lưu lượng truy cập SQL trái phép.

    Các sản phẩm cơ sở dữ liệu khác của Oracle

    Cùng với Oracle Database, Oracle cung cấp một số công nghệ cơ sở dữ liệu khác, hầu hết chúng được bổ sung thông qua việc mua lại.

    Năm 2010: Oracle mua lại Sun Microsystems Inc và nó đã có cơ sở dữ liệu MySQL. MySQL là một cơ sở dữ liệu quan hệ nguồn mở quan trọng của LAMP software stack sử dụng với ứng dụng web, Linux, Apache hay PHP…

    Năm 2005: Oracle có mua lại cơ sở dữ liệu bộ nhớ TimesTen.

    Năm 2007: Oracle mua lại Hyperion Solutions Corp và có Essbase là một cơ sở dữ liệu đa chiều được sử dụng cho OLAP.

    Năm 2011: Oracle bán cơ sở dữ liệu Oracle NoSQL được phát triển nội bộ với kho lưu trữ dữ liệu key-value. Đây là một hướng đi mới thay thế cho các cơ sở dữ liệu quan hệ cũ.

    Các công nghệ Oracle cốt lõi khác

    Ok, bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua về các sản phẩm công nghệ và chiến lược của Oracle.

    Oracle Corp có các sản phẩm chính như

    • Oracle E-Business Suite
    • Oracle Fusion Applications.
    • Exadata appliance
    • Oracle Fusion Middleware
    • Oracle Enterprise Manager
    • Oracle Business Intelligence 12c
    • Oracle Big Data Discovery

    Chiến lược thu mua của Oracle

    Năm 1990, Oracle chính thức cho ra mắt các ứng dụng đầu tay được phát triển nội bộ và có tên gọi là Oracle Applications. Cho đến năm 2000, E-Business Suite được công bố. Đó là một tập các ứng dụng được nâng cấp hơn phiên bản trước bao gồm:

    • Ứng dụng hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
    • Tài chính và nhân sự (HR)
    • Quản lý chuỗi cung ứng

    Năm 2005, Oracle đã mua lại PeopleSoft Inc để quản lý các ứng dụng ERP, tài chính, nhân sự và phần mềm JD Edwards.

    Năm 2006, Oracle tiếp tục mua lại Siebel Systems, nhà cung cấp các phần mềm quản lý quan hệ khách hàng..

    Tất cả đã tạo nên một bộ ứng dụng Oracle Fusion hoàn chỉnh và được Oracle chính thức phát hành năm 2011.

    Oracle Corp vẫn đáp ứng nhu cầu mua lẻ của các khách hàng. Đặc biệt công ty còn phát triển chúng dựa trên đám mây và mua lại NetSuite để hỗ trợ dự án. NetSuite là một nhà cung cấp các ứng dụng đám mây trên thị trường công nghệ dành cho các đơn vị vừa và nhỏ.

    Cho đến năm 2005, Oracle đã mua lại hơn 100 công ty lớn nhỏ và tăng lượng cổ phần trong lĩnh vực công nghệ hiện nay.

    Tập trung vào phần cứng được bổ sung cho Oracle

    Sau khi mua lại Sun thì Oracle Corp đã chính thức hướng tới phát triển kinh doanh phần cứng trên thị trường công nghệ. Ngoài ra, công ty còn mở rộng mô hình với hệ thống được thiết kế phần cứng đi kèm phần mềm được ra mắt với siêu dữ liệu cho phép hỗ trợ các ứng dụng hiệu suất cao.

    Oracle mua lại Sun đồng thời cũng đưa ngôn ngữ lập trình Java vào quá trình sử dụng và phát triển lâu dài. Tuy nhiên, có một điểm bất cập ở đây đó là phiên bản cập nhật năm 2013 của Java 8 đã bị trì hoãn. Vì thế mà bản phát hành Java 9 cũng bị hoãn tới tháng 9/2017.

    Oracle đã có thử nghiệm kinh doanh phần cứng vào năm 1990 trước khi mua lại Sun (2010). Tuy nhiên ý tưởng về máy tính mạng (NC) của Ellison đã thất bại và Oracle đã ngừng hoạt động NC vào năm 1999.

    Trên thị trường công nghệ, Oracle Database ngày càng được ưa chuộng. Công ty đã nắm bắt cơ hội mở rộng danh mục sản phẩm đa lĩnh vực. Đứng đầu công ty là Ellison, là giám đốc điều hành Oracle đến năm 2014. Sau đó trở thành CTO – chủ tịch điều hành hội đồng quản trị. Mặc dù Ellison đã rời ghế giám đốc nhưng mọi kế hoạch phát triển của Oracle Corp đều được các CEO Safra Catz và Mark Hurd báo cáo và trao đổi thường xuyên.

    Ngày nay, Oracle đang ngày càng đầu tư mạnh mẽ vào điện toán đám mây với đầy đủ cơ sở hạ tầng, nền tảng, ứng dụng và dịch vụ dữ liệu. Ngoài ra, công ty còn cho ra mắt dịch vụ Oracle Cloud at Customer cho phép quản lý tại chỗ hỗ trợ công việc và dự án dễ dàng.

    Tổng kết về Oracle

    Qua đây đã có thể khẳng định rằng Oracle Database là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu tối ưu với khả năng hoạt động hiệu suất vô cùng tốt, thích hợp với các dự án công nghệ hay quản lý thông tin mô hình từ nhỏ tới lớn.

    Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc Oracle là gì cũng như có nhiều kiến thức để thực hiện các dự án về cơ sở dữ liệu này.

    Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn hoặc có câu hỏi nào lên quan, hãy để lại bình luận ở bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.

    P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.

    Thuê Máy Chủ Vật Lý tại BKHOST

    Giảm giá cực sâu, chất lượng hàng đầu. Đăng ký ngay hôm nay:

    thuê máy chủ riêng

    Tôi là Trịnh Duy Thanh, CEO & Founder Công ty Cổ Phần Giải Pháp Mạng Trực Tuyến Việt Nam - BKHOST. Với sứ mệnh mang tới các dịch vụ trên Internet tốt nhất cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tôi luôn nỗ lực hết mình nâng cấp đầu tư hệ thống phần cứng, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng để đem đến những sản phẩm hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng. Vì vậy, tôi tin tưởng sẽ đem đến các giải pháp CNTT mới nhất, tối ưu nhất, hiệu quả nhất và chi phí hợp lý nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
    Bình luận

    Trượt lên đầu trang
    Gọi ĐT tư vấn ngay
    Chat ngay qua Zalo
    Chat ngay qua Messenger
    Bạn đã hài lòng với trải nghiệm trên Bkhost.vn?
    Cảm ơn lượt bình chọn của bạn, Chúc bạn 1 ngày tốt lành !