- Tổng đài 24/7: 1800 646 881
- Đăng nhập
- 3
Apache là phần mềm web server mã nguồn mở miễn phí, với tên gọi chính thức là Apache HTTP Server. Apache có độ tin cậy cao và được cài đặt trên phần lớn các máy chủ hiện nay.
Trong bài viết này, hãy cùng BKHOST tìm hiểu tổng quan về Apache là gì, so sánh ưu nhược điểm của Apache so với các phần mềm web server khác, cũng như cách cài đặt Apache trên Windows và Ubuntu. Nào, hãy cùng bắt đầu ngay thôi.
Apache có tên gọi đầy đủ là Apache HTTP Server, được điều hành và phát triển bởi Apache Software Foundation. Với ưu thế là một phần mềm mã nguồn mở miễn phí, và tương thích với nhiều phần mềm khác hỗ trợ như cPanel, DirectAdmin,… Hiện nay Apache đang chiếm tới 46% thị phần websites trên toàn thế giới.
Kể từ phiên bản đầu tiên của Apache được ra mắt vào năm 1995, đến nay đã hơn 25 năm, Apache chính thức là một trong những web server lâu đời nhất hiện nay. Nó có tên gọi là “web server” bởi vì nó giúp cho chủ website đưa nội dung lên nền tảng web.
Khi một người truy cập vào website của bạn, họ sẽ nhập tên miền hoặc URL vào thanh địa chỉ trên trình duyệt, ví dụ như tên miền website của chúng tôi là https://bkhost.vn . Sau đó, web server sẽ phục vụ khách truy cập bằng cách lấy những files (hình ảnh, chữ, video,…) được yêu cầu và chuyển cho người dùng. Lúc này, web server đóng vai trò giống như một người vận chuyển ảo.
Thông tin thêm về web server
Máy chủ (server) là những máy tính có công suất cao được xây dựng để lưu trữ, xử lý và quản lý dữ liệu. Chúng cung cấp tài nguyên, dữ liệu và dịch vụ cho một máy tính từ xa khác, được gọi là máy khách (client).
Tùy vào chức năng khác nhau mà máy chủ được phân loại thành file servers, database servers, mail servers và web servers.
Trong khi mỗi loại server kể trên đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau, thì nhiệm vụ của web server là đưa website lên mạng lưới internet.
Hiểu một cách đơn giản, web server là công cụ giúp cho server (máy chủ) và client (máy khách) có thể giao tiếp với nhau.
Với mỗi truy vấn xuất phát từ máy khách thì web server sẽ kéo nội dung từ máy chủ để trả về kết quả tương ứng là một website.
Thực ra Apache không phải là server vật lý mà là một phần mềm được cài đặt trên server đó. Nhiệm vụ của nó là thiết lập một kết nối 2 chiều giữa server và trình duyệt mà chúng ta hay sử dụng như Google Chrome, Firefox, Safari,…
Apache có thể tương thích với cả hệ điều hành Unix và Windows. Với khả năng linh hoạt như vậy, Apache là một phần mềm web server hoạt động đa nền tảng, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của người dùng.
Không những thế, Apache còn rất an toàn vì sử dụng giao thức HTTP để giao tiếp giữa server và client, giúp cho quá trình này diễn ra một cách mượt mà và bảo mật giữa 2 máy.
Apache được xây dựng dựa trên các module nên dễ tùy biến trong quá trình sử dụng. Module cho phép người quản trị server có thể tắt hoặc thêm các chức năng mở rộng sau khi web server đã được cài đặt. Apache cũng cung cấp các module hỗ trợ bảo mật nâng cao, công cụ quản lý tệp và các tính năng khác.
Một số chức năng thường được sử dụng trong Apache là:
Apache sử dụng file .htaccess để cấu hình nên bạn có thể sử dụng file này để thiết lập các cài đặt riêng cho web server.
Trong những năm đầu tiên, khi nói đến web server, Apache là cái tên duy nhất được nhắc đến. Tuy nhiên, theo thời gian, các phần mềm web server mã nguồn mở khác được phát triển và có sức hút riêng của nó.
Nginx, được phát âm là Engine-X, mà một web server mã nguồn mở mạnh mẽ với hiệu suất cao. Nó được phát hành lần đầu vào năm 2004 bởi Igor Sysoev. Kể từ đó nginx đã vượt qua nhiều đối thủ và trở nên phổ biến trong giới lập trình web.
Nginx đã giải quyết được bài toán c10k (10.000 connections), theo đó một web server sử dụng threads để xử lý truy vấn (như Apache) sẽ không thể thực hiện được 10.000 kết nối cùng lúc.
Chúng ta hãy so sánh Apache và NGINX theo các tiêu chí sau:
Trong khi Apache sử dụng cấu trúc dạng threads còn Nginx sử dụng kiến trúc dạng sự kiện (event). Do đó, Nginx tỏ ra hiệu quả hơn trong việc xử lý nhiều truy vấn cùng lúc. (Nginx không cần phải tạo ra các process mới).
Với Nginx, Master process sẽ quản lý nhiều worker processes. Các worker processes là thành phần trực tiếp xử lý các truy vấn. Điều này đem lại hiệu quả quản lý truy vấn tốt hơn rất nhiều.
Với các website nặng có lưu lượng truy cập hàng chục ngàn truy vấn, máy chủ sẽ xử lý không hiệu quả nếu sử dụng Apache.
Ngược lại, Nginx đã rất thành công trong việc xử lý vấn đề c10k và là sự lựa chọn của nhiều website lớn như Netflix, Airbnb, Hulu Pinterest, …
Đối với những website nhẹ và có lưu lượng truy cập nhỏ, sử dụng Apache sẽ hiệu quả hơn vì dễ sử dụng, dễ tùy biến các module và thân thiện với người dùng mới.
Tomcat là một web server được phát triển bởi cùng một tổ chức với Apache, đó là Apache Software Foundation. Tên chính thức của nó là Apache Tomcat.
Apache hỗ trợ tốt cho các website tĩnh trong khi Tomcat hỗ trợ tốt hơn cho ứng dụng Java.
Hầu hết các phiên bản Java đều có thể chạy tốt trên Tomcat như Java Servlet, Java Server Pages (JPS), Java EL, và WebSocket.
Tomcat được tạo đặc biệt dành riêng cho những ứng dụng viết bằng ngôn ngữ lập trình Java. Các ngôn ngữ lập trình khác như PHP, Python, Perl, v.v… lại có thể sử dụng được trên Apache.
Nếu nhu cầu chỉ sử dụng của bạn là các website tĩnh thông thường thì Apache là sự lựa chọn tốt hơn. Tomcat sẽ ưu tiên tải trước máy ảo Java và các thư viện Java liên quan khác.
Việc thiết lập cấu hình cho Tomcat sẽ gặp một số khó khăn nhất định. Với các website chạy bằng WordPress, các web server dành cho HTTP như Apache hoặc Nginx sẽ dễ sử dụng hơn.
Như đã nói ở trên, Apache web server là lựa chọn của đại đa số người dùng trong việc vận hành website bởi tính ổn định và dễ dàng tùy chỉnh. Tuy nhiên, nó cũng có một số điểm bất lợi mà bạn nên biết.
Tiếp theo, BKHOST sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt Apache trên server Windows và Ubuntu. Vì Apache là phần mềm rất dễ sử dụng và phù hợp cho người mới nên các bạn thực hiện tuần tự theo hướng dẫn là có thể cài đặt được.
Lưu ý: Bạn có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ như XAMPP, AppServ để cài đặt Apache trên localhost.
Trên Ubuntu đã có sẵn Synaptic Package Manager nên việc cài đặt khá đơn giản, bạn chỉ cần tìm kiếm gói apache2 và cài đặt như bình thường.
Một cách khác, bạn có thể dùng Terminal và sử dụng lệnh như sau:
{{EJS0}}
Sau khi quá trình cài đặt kết thúc, bạn mở trình duyệt lên và nhập địa chỉ “http://localhost”. Tương tự với server Windows khi bạn thấy thông báo “It work” có nghĩa là Apache đã được cài đặt thành công.
Qua bài viết này, BKHOST đã giới thiệu với bạn chi tiết về Apache, là một phần mềm web server đóng vai trò trung gian giao tiếp giữa server và client, sử dụng giao thức HTTP.
Nếu bạn có câu hỏi nào thắc mắc về Apache, đừng ngần ngại comment dưới bài viết này để BKHOST có thể hỗ trợ bạn. Hẹn gặp lại bạn trong các bài viết tiếp theo!
P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.
Mua Hosting Giá Rẻ tại BKHOST
Khuyến mãi giảm giá cực sâu, chỉ từ 5k/tháng. Đăng ký ngay hôm nay: