Nội dung bài viết
#

Application Layer là gì? Chức năng của tầng Application

Nội dung bài viết

    Bạn đang muốn tìm hiểu về Application Layer? Hôm nay các chuyên gia đến từ BKHOST sẽ cùng các bạn tìm hiểu về Application Layer, cách thức hoạt động và chức năng của nó.

    Application Layer là gì?

    Application Layer la gi

    Trong mô hình (OSI) thì Application Layer nằm ở Lớp 7, Application Layer làm nhiệm vụ đảm bảo giao tiếp một ứng dụng với các ứng dụng khác trên các hệ thống máy tính và mạng khác nhau.

    Application Layer là một thành phần trong một ứng dụng điều khiển phương thức giao tiếp với các thiết bị khác. Application Layer là một dịch vụ lớp trừu tượng che phần còn lại của ứng dụng khỏi quá trình truyền.

    Để hoàn thành quá trình của nó Application Layer dựa vào tất cả các lớp bên dưới nó. Trong giai đoạn này dữ liệu hoặc ứng dụng được trình bày dưới dạng trực quan mà người dùng có thể hiểu được.

    Application Layer có những chức năng nào?

    Application Layer của mô hình OSI tạo điều kiện giao tiếp giữa các ứng dụng trên các hệ thống máy tính khác nhau. Nó đảm nhiệm những chức năng sau:

    • Giúp cho thiết bị nhận được nhận dạng, có thể truy cập được và sẵn sàng chấp nhận dữ liệu một cách chính xác.
    • Thêm một lớp bảo mật mạng bằng cách cho phép xác thực giữa các thiết bị khi thích hợp.
    • Chịu trách nhiệm về sự tồn tại các giao diện giao tiếp cần thiết. Ví dụ: Có Ethernet hoặc Wifi trên máy tính của người gửi hay không.
    • Chịu trách nhiệm về thỏa thuận ở cả hai đầu về quy trình khôi phục lỗi, tính toàn vẹn của dữ liệu và quyền riêng tư.
    • Chịu trách nhiệm xác định quy tắc cú pháp giao thức và dữ liệu ở cấp ứng dụng.
    • Trình bày dữ liệu ở đầu nhận cho ứng dụng người dùng.

    Trong Application Layer có hai loại phần mềm cung cấp quyền truy cập vào mạng:

    • Các ứng dụng nhận biết mạng, Ví dụ: email.
    • Các dịch vụ cấp ứng dụng, Ví dụ: truyền file hoặc bộ đệm in.

    Hoạt động của mô hình OSI trong thực tế như thế nào?

    Trước đây các ứng dụng chạy trên các hệ thống riêng biệt. Nên chỉ sử dụng các công nghệ mạng khác nhau không thể liên lạc hoặc trao đổi thông tin.

    Để trao đổi thông tin lớn hơn tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế đã thiết kế một cách tiếp cận phân lớp. Với mục đích thích ứng với sự thay đổi trong công nghệ, phá vỡ sự mâu thuẫn về công nghệ. Vì vậy mô hình OSI ra đời.

    Nhằm kết nối máy tính giữa các hệ thống và cơ sở hạ tầng mạng khác nhau. Các thiết bị như bộ định tuyếnbộ chuyển mạch, có các giao thức OSI được nhúng trong phần sụn của chúng. Các ứng dụng chứa các giao thức để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình truyền dữ liệu với các lớp OSI thấp hơn.

    Mô hình OSI có 7 lớp, mỗi lớp có một chức năng khác nhau. Các lớp này thực hiện chức năng bằng cách chuyển thông tin cụ thể giữa các lớp trên và dưới trong quá trình xử lý dữ liệu và trao đổi thông tin.

    cac tang trong mo hinh OSI

    Ví dụ về giao thức Application Layer

    Application Layer được phát triển với hai lớp con gồm:

    • Common application service element (CASE): Lớp này có nhiệm vụ điều khiển từ xa và truyền dữ liệu. Bằng cách cung cấp các dịch vụ cho lớp ứng dụng và yêu cầu các dịch vụ từ lớp phiên. Các dịch vụ CASE được áp dụng cho các yêu cầu ứng dụng khác nhau.
    • Specific application service element (SASE): Lớp này có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ dành riêng cho ứng dụng.Ví dụ: Truyền tệp, truy cập cơ sở dữ liệu từ xa , thông tin quản lý ứng dụng và xử lý giao dịch.

    Có bốn giao thức Application Layer gồm:

    • Giao thức truyền tệp hoặc FTP , xử lý các hoạt động truyền tệp.
    • Giao thức chuyển thư đơn giản , hoặc SMTP , xử lý chuyển động của thư điện tử.
    • Hệ thống tên miền , hoặc DNS , ánh xạ tên được sử dụng cho một trang web với địa chỉ IP của nó.
    • Giao thức quản lý mạng đơn giản , hoặc SNMP , cung cấp khả năng quản lý máy chủ từ xa.

    Một số ví dụ về các giao thức Application Laye nổi tiếng đang được sử dụng ngày nay:

    • Bitcoin cho tiền kỹ thuật số.
    • Giao thức truyền siêu văn bản cho truyền thông tin nhắn.
    • H.323 cho truyền thông dựa trên gói, chẳng hạn như thoại qua IP.
    • Giao thức truy cập thư mục nhẹ cho các truy vấn thông tin người dùng.
    • Hệ thống Tệp Mạng để lưu trữ và truy xuất dữ liệu từ các phương tiện khác nhau.
    • Thủ tục từ xa Gọi để thực hiện một thủ tục hoặc chương trình con trên một hệ thống hoặc mạng khác.
    • Giao thức dịch vụ xử lý thư X.400 tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển email giữa các hệ thống tương thích.

    Dựa trên mô hình OSI nhiều giao thức truyền thông và phương pháp giao diện đã được phát triển.

    Tổng kết về Application Layer

    Với cách trình bày đơn giản, dễ hiểu, bài viết trên đây hy vọng đã giải thích cho bạn hiểu về Application Layer cũng như chức năng và cách hoạt động của nó.

    Nếu còn gặp bất cứ vướng mắc gì về Application Layer hoặc muốn tìm hiểu thêm về các lớp của mô hình OSI, hãy để lại ở bên bình luận bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.

    P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.


    • application layer là gì
    • tầng ứng dụng osi
    • tầng application

    Thuê VPS Giá Rẻ tại BKHOST

    Khuyến mãi giảm giá cực sâu, chỉ từ 62k/tháng. Đăng ký ngay hôm nay:

    vps giá rẻ nhất

    Tôi là Trịnh Duy Thanh, CEO & Founder Công ty Cổ Phần Giải Pháp Mạng Trực Tuyến Việt Nam - BKHOST. Với sứ mệnh mang tới các dịch vụ trên Internet tốt nhất cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tôi luôn nỗ lực hết mình nâng cấp đầu tư hệ thống phần cứng, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng để đem đến những sản phẩm hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng. Vì vậy, tôi tin tưởng sẽ đem đến các giải pháp CNTT mới nhất, tối ưu nhất, hiệu quả nhất và chi phí hợp lý nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
    Bình luận
    Trượt lên đầu trang
    Miễn phí cước gọi
    Bạn đã hài lòng với trải nghiệm trên Bkhost.vn?
    Cảm ơn lượt bình chọn của bạn, Chúc bạn 1 ngày tốt lành !