- Tổng đài 24/7: 1800 646 881
- Đăng nhập
- 3
Khi bạn muốn website của mình có thể truy cập được từ nhiều hơn 1 tên miền (1 tên miền chính và nhiều tên miền phụ), hãy sử dụng CNAME Record.
Vậy CNAME là gì? Sử dụng CNAME record với domain như thế nào để hiệu quả nhất? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.
CNAME Record là viết tắt của Canonical Name Record hay còn gọi là bản ghi bí danh – Là một loại bản ghi và được quản lý bởi DNS. Người ta sử dụng CNAME để quy định một tên miền là bí danh của một tên miền gốc khác.
Một web server có thể có số lượng CNAME không giới hạn. Và mỗi CNAME Record phải là riêng biệt dành cho một bí danh duy nhất của website.
Khi sử dụng nhiều bản ghi mà có sự thay đổi về địa chỉ IP vật lý (địa chỉ máy chủ) thì tất cả những bản ghi CNAME sẽ được cập nhật sau khi bạn thay đổi địa chỉ vật lý của bản ghi A.
Ví dụ như sau:
Bạn sở hữu một tên miền bkhost.vn. Tên miền này sẽ kết nối với bản ghi A. Bản ghi A sẽ biên dịch tên miền bkhost.vn về địa chỉ của máy chủ VD: 192.131.171.20.
Khi bạn tiến hành tạo các tên miền phụ (CNAME) vd: ftp.bkhost.vn; mail.bkhost.vn,…. Bạn chỉ cần tạo CNAME và trỏ về tên miền chính là bkhost.vn. Còn nhiệm vụ phân tích trỏ tên miền phụ về đúng IP là của hệ thống quản lý DNS.
Ví dụ rất dễ hiểu như hình dưới:
CNAME có rất nhiều ứng dụng, cụ thể như sau:
Một bản ghi CNAME sẽ phải có cấu trúc tuân theo các tiêu chuẩn RFC 1035. Bao gồm các yếu tố sau:
Bản ghi A có cấu trúc như sau:
CNAME <domain-name>
Trong đó <domain-name> là tên miền chính có cấu trúc đầy đủ, ví dụ như: bkhost.vn
Để lấy các thông tin về các bản ghi CNAME có nhiều cách. Tuy nhiên, đa số các quản trị viên đều sử dụng câu lệnh dig trong terminal để xác định các bản ghi CNAME nào được liên kết với tên miền nào. Kết quả sẽ hiển thị tên miền đầy đủ (FQDN), TTL, domain name.
$ dig CNAME www.dnsimple.com
; <<>> DiG 9.10.6 <<>> CNAME www.dnsimple.com
;; global options: +cmd
;; Got answer:
;; ->>HEADER<<- opcode: QUERY, status: NOERROR, id: 5274
;; flags: qr rd ra; QUERY: 1, ANSWER: 1, AUTHORITY: 0, ADDITIONAL: 1
;; OPT PSEUDOSECTION:
; EDNS: version: 0, flags:; udp: 512
;; QUESTION SECTION:
;www.dnsimple.com. IN CNAME
;; ANSWER SECTION:
www.dnsimple.com. 3599 IN CNAME dnsimple.com.
;; Query time: 52 msec
;; SERVER: 8.8.8.8#53(8.8.8.8)
;; WHEN: Fri Nov 02 20:33:09 CET 2018
;; MSG SIZE rcvd: 59
Trước khi tạo CNAME bạn phải tạo bản ghi A trước. Bản ghi A sẽ có tên miền trỏ tới địa chỉ IP. Nên khi tạo các CNAME bạn chỉ cần trỏ tên miền phụ tới tên miền chính đã khai báo trong A record là được. Tên miền chính gọi là Canonical Domain, tên miền phụ gọi là Alias domain.
Để tạo một bản ghi CNAME cho tên miền phụ chúng ta tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập DNS Control.
Bước 2: Click vào Domain đã được thêm vào hệ thống trên bảng điều khiển.
Bước 3: Khi đó sẽ xuất hiện bảng quản trị riêng của tên miền đó.
Bước 4: Click vào nút Add Record và điền các thông số sau:
Thực hiện các bước sau để tạo CNAME cho domain:
Bước 1: Để tạo bản ghi nhấn Add Record.
Bước 2: Nhập các thông tin sau:
Bước 3: Chọn Lưu thay đổi để kết thúc thao tác.
Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản về CNAME Record. Nếu như bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy để lại ở phần bình luận bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.
Ngoài ra, bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm những bài viết chia sẻ kinh nghiệm quản trị website, domain, hosting, vps, server, email doanh nghiệp,…
Chúc bạn thành công.
Mua Cloud VPS Cao Cấp tại BKHOST
Giảm giá cực sâu, chất lượng hàng đầu. Đăng ký ngay hôm nay:
Bạn cần đăng nhập để đăng bình luận.
A Record và CNAME Record để lưu thông tin gì ạ!