- Tổng đài 24/7: 1800 646 881
- Đăng nhập
- 3
URI và URL là hai khái niệm quan trọng trong thiết kế và xây dựng website. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Uniform Resource Identifier (URI) và so sánh URI với URL.
Uniform Resource Identifier (URI) hay mã định danh tài nguyên đồng nhấtlà một chuỗi ký tự dùng để định danh một tài nguyên trên mạng Internet hoặc mạng nội bộ. URI là một khái niệm rộng hơn so với URL, vì nó bao gồm tất cả các địa chỉ URL và các định danh khác như URN (Uniform Resource Name).
URI tạo điều kiện tương tác giữa các tài nguyên bằng cách cho phép các giao thức kết nối lại. Các chuỗi ký tự trong URI làm nhiệm vụ là số nhận dạng như đường dẫn tệp và tên lược đồ. Đường dẫn tệp trong URI có thể trống.
URI cung cấp thông tin một cách đơn giản hoặc mở rộng giúp xác định các tài nguyên internet. Dữ liệu URI cung cấp đồng nhất, giúp các loại định danh tài nguyên có thể sử dụng trong cùng bối cảnh dù chúng khác nhau. Điều này áp dụng cho mọi trường hợp dù cơ chế truy cập các tài nguyên ở bất kể hình thức nào.
Uniform Resource Identifier (URI) có thể xác định các loại tài nguyên khác nhau như:
Những URI và cấu trúc chung của loại mã này được xác định và nêu rõ trong Lực lượng đặc nhiệm kỹ thuật Internet (IETF) Yêu cầu nhận xét (RFC) 3986. Các tài liệu này cho biết, các tài nguyên trên không cần truy cập internet. Bên cạnh đó, thông tin về URI được tóm tắt và mở rộng trong tài liệu “Dự án World Wide Web” của W3C, do Tim Berners-Lee viết.
Bất kỳ lược đồ URI nào cũng có cấu trúc chung gồm những thành phần cơ bản là: user, password, host, đường dẫn,… :
[//[user:password@]host[:port]][/]path[?query][#fragment]
Một URI có thể bao gồm các phần tử, đầu tiên là lược đồ. Đây là phần tử không phân biệt chữ hoa hay thường. Chúng được ngăn cách với phần còn lại của đối tượng với dấu hai chấm. Lược đồ giữ vai trò thiết lập cú pháp cụ thể và giao thức cho URI.
Bạn nên lựa chọn Uniform Resource Identifier (URI) được đăng ký với các Cơ quan cấp số được ấn định trên Internet (IANA). Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng các lược đồ mà không cần đăng ký. Ví dụ cụ thể với URI là telnet: //192.0.2.16: 80, tên lược đồ khi đó là “telnet.”
Vị trí hoạt động của URI được tạo thành từ nhiều phần: máy chủ bao gồm địa chỉ IP hoặc tên đã được đăng ký, số cổng tùy chọn và phần xác thực. Phần xác thực bao gồm tên người dùng và mật khẩu, ngăn cách với dấu hai chấm, và ký hiệu (@
). Thứ tự lần lượt @, tên máy chủ, dấu hai chấm và số cổng: @nameserver:8080
Một chuỗi các phân đoạn là ký hiệu của dữ liệu nằm trong đường dẫn và phân tách bằng dấu gạch chéo. Dấu gạch chéo có tác dụng phân cấp, một đường dẫn cũng được bắt đầu với dấu gạch chéo dù nó không bao gồm nhiệm vụ gì. Một lưu ý nhỏ là đường dẫn không thể bắt đầu bằng dấu gạch chéo kép.
Trong một đường dẫn, Uniform Resource Identifier (URI) có thể có hoặc không có thẩm quyền truy vấn, đây được xem là lựa chọn không bắt buộc. Chuỗi dữ liệu trong truy vấn thường là chuỗi các cặp thuộc tính hay giá trị phân tách với nhau thông qua các dấu (&
) hoặc (;
). Các dữ liệu được tìm kiếm và hiển thị thông qua phạm vi truy vấn của URI.
URI có khả năng phân tách dữ liệu, đây cũng là một loại tùy chọn không bắt buộc. Mã định danh nằm trong phân đoạn cung cấp hướng tới tài nguyên thứ cấp, ngăn cách với phần phía trước của Uniform Resource Identifier (URI) bằng dấu (#).
Với tài nguyên chính là một bài báo HTML hay tài liệu, phân đoạn có thể sẽ là một thuộc tính ID. Trường hợp này, phần tử cụ thể sẽ rơi vào chế độ xem. Nếu ID phân mảnh là vô hiệu thì nó báo hiệu rằng URI tham chiếu đến toàn bộ đối tượng, dấu (#) có thể bị lược bỏ.
URL và URN là hai loại nằm trong URI. Chúng chứa nhiều đặc điểm riêng biệt để chúng ta có thể dễ dàng nhận biết.
URL được viết từ Uniform Resource Locator là một dạng URI phổ biến nhất hiện nay. URL là tập hợp con của URI, có nhiệm vụ cụ thể giúp định vị và xác định các trang web. Mỗi trang web là một URL riêng biệt, không thể trùng lặp.
Một URL không chỉ xác định tài nguyên, nó còn có thể chỉ định cách truy cập hoặc hiển thị vị trí của nó. Bởi vậy, URL thường chứa các thành phần duy nhất như: miền, miền phụ, giao thức,… Khi các vị trí tài nguyên thay đổi, URL sẽ linh hoạt thay đổi phản ảnh vai trò và vị trí mới của nó. URL có nhiều hình thái khác nhau, cụ thể như:
URN cũng xác định một tài nguyên như URL, tuy nhiên nó độc lập vị trí và ổn định. URN luôn xác định cùng một tài nguyên, và tiếp tục tồn tại theo thời gian ngay cả khi tài nguyên không còn. URN gắn nhãn tài nguyên bằng một số nhận dạng liên tục, duy nhất và không phụ thuộc vào vị trí. Thành phần của URN bao gồm: nhãn urn, một dấu hai chấm và chuỗi ký tự làm mã định danh duy nhất.
URL là một loại định danh đặc biệt, giúp xác định tài nguyên và chỉ định cách truy cập còn URI định danh tài nguyên cụ thể. URI chỉ có thể hướng tới đối tượng cụ thể trong khi đó, URL lại chỉ ra được vị trí chính xác của đối tượng. URI được sử dụng để phân biệt, xác định các loại tệp và tài nguyên bao gồm HTML và XML. URL chỉ có thể xác định, định vị tài nguyên và trang web. Với giao thức như HTTPS hay FTP thể hiện cho một miền nó được gọi là URL.
Độ phân giải và tham chiếu là hai khía cạnh bổ sung cho mã định danh tài nguyên đồng nhất Uniform Resource Identifier (URI). Về độ phân giải URI, nó là một trong các thao tác phổ biến được thực hiện trên URI. Độ phân giải liên quan đến hoạt động xác định phương pháp truy cập dữ liệu, tham số cần thiết nhằm định vị, truy xuất tài nguyên mà URI đại diện.
Với tham chiếu URI, nó được sử dụng nhằm xác định cách dùng phổ biến cho một URI. Tham chiếu cho URI có thể xuất hiện dưới dạng một Uniform Resource Identifier (URI) đầy đủ, một phần hoặc trống. Tham chiếu URI đôi khi có thể là một URL.
Một tham chiếu URI có thể là một URI. Tuy nhiên, nó cũng có thể là một tham chiếu tương đối. Với trường hợp như vậy, tiền tố của tham chiếu URI không ăn nhập với cấu trúc cú pháp của lược đồ. Để xác tham chiếu tương đối hay không, URI được phân tích cho các thành phần con và xác thực của nó.
Bài viết trên đã gửi đến bạn cách thức Uniform Resource Identifier (URI) hoạt động như thế nào. Để đảm bảo an toàn thông tin và bảo mật cho website, bạn cần chọn lựa nhà cung cấp đúng đắn.
Nếu còn gặp bất cứ vướng mắc gì về URI, hãy để lại ở bên bình luận bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.
Mua Cloud VPS Cao Cấp tại BKHOST
Giảm giá cực sâu, chất lượng hàng đầu. Đăng ký ngay hôm nay: