- Tổng đài 24/7: 1800 646 881
- Đăng nhập
- 3
Khi làm việc trong cơ sở dữ liệu, bạn sẽ bắt gặp một thuật ngữ là Data Definition Language (DDL). Đây là ngôn ngữ máy tính giúp bạn xử lý, sửa đổi những sai sót trong quá trình nhập dữ liệu. Vậy bạn đã bao giờ tự hỏi:
Để trả lời các câu hỏi này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Data Definition Language (DDL) có nghĩa là Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. Đây là một loại ngôn ngữ có chức năng tạo mới và sửa đổi cấu trúc và dữ liệu của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu. Các đối tượng có thể là bảng, lược đồ, chỉ mục… DDL sử dụng các câu lệnh xác định như CREATE, DROP, ALTER để tạo mới, xóa, chỉnh sửa trên cơ sở dữ liệu.
Data Definition Language (DDL) là ngôn ngữ dùng để xác định các nhóm lưu trữ, cấu trúc hay các đối tượng trong cơ sở dữ liệu. Bạn có thể sử dụng các câu lệnh DDL để thực hiện các thao tác như tạo mới, sửa đổi, đổi tên, xóa…trên bảng hay thư mục.
DDL bao gồm các câu lệnh của Ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu (SQL). Ngoài ra, nó cũng bao gồm các câu lệnh thay đổi đối tượng, áp đặt cũng như loại bỏ các ràng buộc trên bảng. Các ràng buộc ở đây có thể là toàn vẹn miền giá trị, tính duy nhất hoặc tham chiếu. Trong một vài trường hợp, các câu lệnh của Data Definition Language sử dụng để mô tả, nhận xét trên các đối tượng. Vì vậy, nó còn được gọi là Ngôn ngữ mô tả dữ liệu.
DDL được biết tới là tập hợp con của SQL do nó chứa các câu lệnh SQL để xác định những thay đổi trong lược đồ cơ sở dữ liệu. Bên cạnh DDL, các lệnh SQL còn có DML và DQL.
DML được biết đến là ngôn ngữ thao tác dữ liệu. Các câu lệnh DML thường được dùng để truy vấn và sửa đổi dữ liệu. Nếu như DDL chỉ dùng để định hình cấu trúc dữ liệu thì DML lại được dùng để thao tác trực tiếp trên chính dữ liệu.
DQL hay ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được sử dụng để truy vấn dữ liệu trong các đối tượng lược đồ. Ngoài ra, nó cũng dùng để truy vấn và áp đặt thứ tự cho chính nó. Tất nhiên DQL cũng là một tập hợp con của SQL. Hạn chế hơn so với DDL và DML, DQL chỉ có một câu lệnh duy nhất đó là Select. Người dùng có thể sử dụng câu lệnh này để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Kết quả ngay khi chạy câu lệnh này sẽ được lưu tạm thời trong bảng. Và nó chỉ được hiển thị trên ứng dụng giao diện của người dùng.
Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu một số câu lệnh thường được dùng của Data Definition Language (DDL):
Cú pháp thực hiện thao tác thiết lập một bảng mới như sau:
{{EJS0}}
Nhóm câu lệnh Create có thể kể tới như:
Lệnh Drop ở Data Definition Language (DDL) được dùng để xóa các đối tượng có trong cơ sở dữ liệu. Vì không thể hoàn tác thao tác này nên ta không khôi phục lại các đối tượng đã xóa. Hãy thật cẩn thận khi sử dụng câu lệnh này.
Cú pháp:
{{EJS1}}
Một số lệnh DROP hay gặp nhất là:
Nhóm câu lệnh tiếp theo của Data Definition Language (DDL) là Alter. Đây là các lệnh được sử dụng để thay đổi các đối tượng trong cơ sở dữ liệu.
Cú pháp thực hiện là:
{{EJS2}}
Các lệnh ALTER được sử dụng rộng rãi là:
Một số câu lệnh khác của Data Definition Language (DDL) là:
Chú ý: Khi nhập các câu lệnh phải nhớ rằng dấu chấm phẩy phải được đặt cuối cùng. Nó mang ý nghĩa là thực hiện tất cả các câu lệnh trước nó.
Như vậy, trong bài viết này chúng tôi đã giới thiệu tổng quan về Data Definition Language (DDL) như định nghĩa hay các câu lệnh phổ biến của nó. Hy vọng, với những thông tin này sẽ giúp các bạn hiểu hơn về DDL và sử dụng thành thạo các câu lệnh này khi làm việc với cơ sở dữ liệu.
Nếu còn gặp bất cứ vướng mắc gì về DDL, hãy để lại ở bên bình luận bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.
P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.
Thuê Cloud Server tại BKHOST
Giảm giá cực sâu, chất lượng hàng đầu. Đăng ký ngay hôm nay: